Bảo hiểm thất nghiệp là gì? Cách tính BHTN cho người mới đi làm

Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những quyền lợi mà người đi làm nên biết. Vậy, bảo hiểm thất nghiệp là gì và cách tính bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Bài viết hôm nay của Viecngay sẽ giúp bạn hiểu hơn về vấn đề này.

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Bảo hiểm thất nghiệp được xem là một trong những “phao cứu sinh” giúp nhiều người lao động có thể giải quyết được khó khăn trong giai đoạn chờ đợi công việc mới. Khái niệm về bảo hiểm thất nghiệp là gì được quy định theo khoản 4, Điều 3, Luật Việc làm 2013, cụ thể như sau:

“Bảo hiểm thất nghiệp là khoản chi phí bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi mất việc làm. Bảo hiểm thất nghiệp sẽ hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp”. 

Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ cho người lao động khi mất việc làm

Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ cho người lao động khi mất việc làm

Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ bao gồm những quy định như sau đây:

Quy định 1 - Người lao động tham gia bảo hiểm theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc bao gồm:

  • Hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc không thời hạn.

  • Hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc có thời hạn.

  • Hợp đồng lao động/hợp đồng mùa vụ theo công việc nào đó có thời hạn từ 03 - 12 tháng.

Nếu người lao động giao kết, thực hiện nhiều hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc, bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tính theo hợp đồng giao kết đầu tiên và sẽ có trách nhiệm phải tham gia bảo hiểm lao động theo hợp đồng này. Đối với người lao động đang hưởng lương hưu và phụ giúp gia đình thì sẽ không phải tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Quy định 2 - Đối với người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập.

  • Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức xã hội.

  • Các cơ quan hoặc tổ chức nước ngoài, quốc tế đang làm việc trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Những trường hợp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là gì? Quy định tại Điều 49, Luật việc làm 2013 về các trường hợp sẽ được nhận bảo hiểm thất nghiệp là gì như sau:

  • Người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động, trừ những trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

  • Người lao động đã thực hiện đóng đủ 12 - 24 tháng trước khi thực hiện chấm dứt hợp đồng.

  • Đã nộp hồ sơ xin việc tại các trung tâm dịch vụ việc làm đúng thời hạn theo quy định (không quá 03 tháng từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động).

  • Sau 15 ngày nộp hồ sơ xin việc tại các trung tâm dịch vụ, giới thiệu việc làm nhưng vẫn chưa tìm được công việc mới.

Không phải trường hợp nào cũng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Không phải trường hợp nào cũng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Cách tính bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? 

Vậy, công thức để tính bảo hiểm thất nghiệp là gì? Theo quy định tại Điều 50, Luật Việc làm năm 2013, công thích để tính bảo hiểm thất nghiệp được xác định như sau:

Trợ cấp tính theo tháng = 60% * mức bình quân lương đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trong đó:

  • Đối với người lao động đang hưởng lương theo quy định của nhà nước, mức hưởng hàng tháng không được quá 5 lần so với mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

  • Đối với người lao động hưởng lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động, mức trợ cấp hàng tháng không được quá 5 lần so với mức lương tối thiểu tại khu vực.

Theo đó, thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được quy định như sau:

  • Với người lao động đóng đủ 12 - 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp.

  • Mỗi 12 tháng đóng thêm sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp.

  • Tổng thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp không được quá 12 tháng.

Tìm hiểu thêm: Công việc của bảo vệ ngân hàng và mức thu nhập hiện nay

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng

Theo Điều 57, Luật Việc làm 2013 quy định về mức đóng bảo hiểm hàng tháng của người lao động như sau:

  • Người lao động sẽ đóng 1% so với quỹ lương hàng tháng.

  • Người sử dụng lao động sẽ đóng thêm 1% so với quỹ lương hàng tháng của người lao động.

  • Trong đó, tiền lương sử dụng đóng BHTN sẽ bằng với tiền lương được sử dụng làm căn cứ đóng BHXH, mức đóng tối đa không quá 20 tháng lương cơ sở hoặc tháng lương tối thiểu của vùng.

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa không quá 20 tháng lương cơ bản

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp tối đa không quá 20 tháng lương cơ bản

Hy vọng bạn sẽ nắm rõ về bảo hiểm thất nghiệp là gì và cách tính bảo hiểm thất nghiệp như thế nào với những chia sẻ kinh nghiệm ở trên. Bên cạnh đó, bạn cũng có truy cập thêm vào TopCV để sử dụng ngay công cụ tính bảo hiểm thất nghiệp dễ dàng và tiếp cận nhiều tin tuyển dụng với thu nhập hấp dẫn hơn.

Tìm hiểu thêm: Top 10 việc làm thời vụ có lương cao hiện nay